- KINH TRUNG A HÀM
Hán Dịch: Phật
Ðà Da Xá & Trúc Phật Niệm
Việt dịch: Thích Tuệ Sỹ
|
- 05. PHẨM TẬP TƯƠNG ƯNG
-
- Tôi
nghe như vầy:
- Một thời, Phật
du hóa tại nước Xá-vệ, trong rừng Thắng, vườn Cấp cô độc. Bấy
giờ, Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo rằng:
- “Không thể biết
biên tế[02]
cùng cực của hữu ái. Trước vốn không có hữu ái, nhưng nay sanh
ra hữu ái, do đó mới có thể biết được nhân của hữu ái.
- “Hữu ái có thức
ăn[03]
chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của hữu ái là gì? Vô
minh là thức ăn.
- “Vô minh cũng
có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của vô minh
là gì? Năm triền cái[04]
là thức ăn.
- “Năm triền cái
cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của năm
triền cái là gì? Ba ác hành là thức ăn.
- “Ba ác hành
cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của ba
ác hành là gì? Không thủ hộ các căn là thức ăn.
- “Không thủ hộ
các căn cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn
của không thủ hộ các căn là gì? Không chánh niệm chánh trí là
thức ăn.
- “Không chánh
niệm chánh trí cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn.
Thức ăn của không chánh niệm chánh trí là gì? Không chánh tư
duy là thức ăn.
- “Không chánh tư
duy cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của
không chánh tư duy là gì? Không có tín là thức ăn.
- “Không có tín
cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của
không có tín là gì? Nghe pháp ác là thức ăn.
- “Nghe pháp ác
cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của nghe
pháp ác là gì? Gần gũi ác tri thức là thức ăn.
- “Gần gũi ác tri
thức cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của
gần gũi ác tri thức là gì? Người ác là thức ăn.
- “Như thế, có đủ
người ác liền có đủ sự gần gũi ác tri thức. Có đủ sự gần gũi
ác tri thức rồi liền có đủ sự nghe pháp ác. Có đủ sự nghe pháp
ác rồi, liền có đủ sự sanh lòng bất tín. Có đủ sự sanh lòng
bất tín rồi, liền không chánh tư duy. Có đủ sự không chánh tư
duy rồi, liền có đủ sự không chánh niệm chánh trí. Có đủ sự
không chánh niệm chánh trí rồi, liền có đủ sự không thủ hộ các
căn. Có đủ sự không thủ hộ các căn rồi, liền có đủ ba ác hành.
Đủ ba ác hành rồi, liền có đủ năm triền cái. Đủ năm triền cái
rồi, liền có đủ vô minh. Có đủ vô minh rồi, liền đầy đủ hữu
ái.
- “Như vậy, hữu
ái này lần lượt được tựu thành trọn vẹn.
- “Biển cả cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của biển
cả là gì? Sông lớn là thức ăn.
- “Sông lớn cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của sông
lớn là gì? Sông nhỏ là thức ăn.
- “Sông nhỏ cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của sông
nhỏ là gì? Lạch lớn[05]
là thức ăn.
- “Lạch lớn cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của lạch
lớn là gì? Lạch nhỏ là thức ăn.
- “Lạch nhỏ cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của lạch
nhỏ là gì? Suối, chằm trong các sườn núi là thức ăn.
- “Suối, chằm
trong các sườn núi cũng có thức ăn chứ không phải không có
thức ăn. Thức ăn của suối, chằm trong các sườn núi là gì? Mưa
là thức ăn.
- “Có lúc mưa
lớn. Mưa lớn rồi thì suối, chằm trong các sườn núi tràn đầy.
Suối, chằm trong các sườn núi tràn đầy rồi thì lạch nhỏ tràn
đầy. Lạch nhỏ tràn đầy rồi thì lạch lớn tràn đầy. Lạch lớn
tràn đầy thì sông nhỏ tràn đầy. Sông nhỏ tràn đầy thì sông lớn
tràn đầy. Sông lớn tràn đầy thì biển cả tràn đầy. Như vậy,
biển cả kia lần hồi tràn đầy trọn vẹn.
- “Giống như vậy,
hữu ái cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức
ăn của hữu ái là gì? Vô minh là thức ăn.
- “Vô minh cũng
có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của vô minh
là gì? Năm triền cái là thức ăn.
- “Năm triền cái
cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của năm
triền cái là gì? Ba ác hành là thức ăn.
- “Ba ác hành
cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của ba
ác hành là gì? Không thủ hộ các căn là thức ăn.
- “Không thủ hộ
các căn cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn
của không thủ hộ các căn là gì? Không chánh niệm chánh trí là
thức ăn.
- “Không chánh
niệm chánh trí cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn.
Thức ăn của không chánh niệm chánh trí là gì? Không chánh tư
duy là thức ăn.
- “Không chánh tư
duy cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của
không chánh tư duy là gì? Không có tín là thức ăn.
- “Không có tín
cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của
không có tín là gì? Nghe pháp ác là thức ăn.
- “Nghe pháp ác
cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của nghe
pháp ác là gì? Gần gũi ác tri thức là thức ăn.
- “Gần gũi ác tri
thức cũng có thức ăn chứ không phải không thức ăn. Thức ăn của
gần gũi ác tri thức là gì? Người ác là thức ăn.
- “Như thế, có đủ
người ác liền có đủ sự gần gũi ác tri thức. Có đủ sự gần gũi
ác tri thức rồi liền có đủ sự nghe pháp ác. Có đủ sự nghe pháp
ác rồi, liền có đủ sự sanh lòng bất tín. Có đủ sự sanh lòng
bất tín rồi, liền không chánh tư duy. Có đủ sự không chánh tư
duy rồi, liền có đủ sự không chánh niệm chánh trí. Có đủ sự
không chánh niệm chánh trí rồi, liền có đủ sự không thủ hộ các
căn. Có đủ sự không thủ hộ các căn rồi, liền có đủ ba ác hành.
Đủ ba ác hành rồi, liền có đủ năm triền cái. Đủ năm triền cái
rồi, liền có đủ vô minh. Có đủ vô minh rồi, liền đầy đủ hữu
ái.
- “Như vậy, hữu
ái này lần lượt được tựu thành trọn vẹn.
- “Minh giải
thoát cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn
của minh giải thoát là gì? Bảy giác chi là thức ăn.
- “Bảy giác chi
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
bảy giác chi là gì? Bốn niệm xứ là thức ăn.
- “Bốn niệm xứ
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
bốn niệm xứ là gì? Ba diệu hạnh là thức ăn.
- “Ba diệu hạnh
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
ba diệu hạnh là gì? Thủ hộ các căn là thức ăn.
- “Thủ hộ các căn
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
gìn giữ các căn là gì? Chánh niệm chánh trí là thức ăn.
- “Chánh niệm
chánh trí cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn.
Thức ăn của chánh niệm chánh trí là gì? Chánh tư duy là thức
ăn.
- “Chánh tư duy
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
chánh tư duy là gì? Tín là thức ăn.
- “Tín cũng có
thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của tín là
gì? Nghe điều thiện là thức ăn.
- “Nghe điều
thiện cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn
của nghe điều thiện là gì? Gần gũi thiện tri thức là thức ăn.
- “Gần gũi thiện
tri thức cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức
ăn của gần gũi thiện tri thức là gì? Người thiện là thức ăn.
- “Đó là, có đủ
người thiện liền có đủ sự gần gũi thiện tri thức. Đủ sự gần
gũi thiện tri thức liền có đủ sự nghe điều thiện. Có đủ sự
nghe điều thiện liền có đủ tín. Có đủ tín liền có đủ chánh tư
duy. Có đủ chánh tư duy liền có đủ chánh niệm chánh trí. Có đủ
chánh niệm chánh trí mới có đủ sự thủ hộ các căn. Có đủ sự thủ
hộ các căn liền có đủ ba diệu hành. Có đủ ba diệu hành liền có
đủ bốn niệm xứ. Có đủ bốn niệm xứ liền có đủ bảy giác chi. Có
đủ bảy giác chi liền đầy đủ minh giải thoát. Như vậy, minh
giải thoát này lần lượt được thành tựu toàn vẹn”.
- “Biển cả cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của biển
cả là gì? Sông lớn là thức ăn.
- “Sông lớn cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của sông
lớn là gì? Sông nhỏ là thức ăn.
- “Sông nhỏ cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của sông
nhỏ là gì? Lạch lớn là thức ăn.
- “Lạch lớn cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của lạch
lớn là gì? Lạch nhỏ là thức ăn.
- “Lạch nhỏ cũng
có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của lạch
nhỏ là gì? Suối, chằm trong các sườn núi là thức ăn.
- “Suối, chằm
trong các sườn núi cũng có thức ăn chứ không phải không có
thức ăn. Thức ăn của suối, chằm trong các sườn núi là gì? Mưa
là thức ăn.
- “Có lúc mưa
lớn. Mưa lớn rồi thì suối, chằm trong các sườn núi tràn đầy.
Suối, chằm trong các sườn núi tràn đầy rồi thì lạch nhỏ tràn
đầy. Lạch nhỏ tràn đầy rồi thì lạch lớn tràn đầy. Lạch lớn
tràn đầy thì sông nhỏ tràn đầy. Sông nhỏ tràn đầy thì sông lớn
tràn đầy. Sông lớn tràn đầy thì biển cả tràn đầy. Như vậy,
biển cả kia lần hồi tràn đầy trọn vẹn.
- “Cũng vậy, minh
giải thoát cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn.
Thức ăn của minh giải thoát là gì? Bảy giác chi là thức ăn.
- “Bảy giác chi
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
bảy giác chi là gì? Bốn niệm xứ là thức ăn.
- “Bốn niệm xứ
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
bốn niệm xứ là gì? Ba diệu hạnh là thức ăn.
- “Ba diệu hạnh
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
ba diệu hạnh là gì? Thủ hộ các căn là thức ăn.
- “Thủ hộ các căn
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
gìn giữ các căn là gì? Chánh niệm chánh trí là thức ăn.
- “Chánh niệm
chánh trí cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn.
Thức ăn của chánh niệm chánh trí là gì? Chánh tư duy là thức
ăn.
- “Chánh tư duy
cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của
chánh tư duy là gì? Tín là thức ăn.
- “Tín cũng có
thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn của tín là
gì? Nghe điều thiện là thức ăn.
- “Nghe điều
thiện cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức ăn
của nghe điều thiện là gì? Gần gũi thiện tri thức là thức ăn.
- “Gần gũi thiện
tri thức cũng có thức ăn chứ không phải không có thức ăn. Thức
ăn của gần gũi thiện tri thức là gì? Người thiện là thức ăn.
- “Đó là, có đủ
người thiện liền có đủ sự gần gũi thiện tri thức. Đủ sự gần
gũi thiện tri thức liền có đủ sự nghe điều thiện. Có đủ sự
nghe điều thiện liền có đủ tín. Có đủ tín liền có đủ chánh tư
duy. Có đủ chánh tư duy liền có đủ chánh niệm chánh trí. Có đủ
chánh niệm chánh trí mới có đủ sự thủ hộ các căn. Có đủ sự thủ
hộ các căn liền có đủ ba diệu hành. Có đủ ba diệu hành liền có
đủ bốn niệm xứ. Có đủ bốn niệm xứ liền có đủ bảy giác chi. Có
đủ bảy giác chi liền đầy đủ minh giải thoát. Như vậy, minh
giải thoát này lần lượt được thành tựu toàn vẹn”. Phật thuyết
như vậy. Các Tỳ-kheo sau khi nghe Phật thuyết, hoan hỷ phụng
hành.
- -
-
Chú Thích:
-
[01] Tham chiếu Pāli:
A.x. 61-62 Āhāra. Tham chiếu thêm
Kinh 51 trên.
-
[02] Phần lớn nội
dung giống như
Kinh 51 trên, chỉ khác ở chỗ
Kinh 51 nói là tập (nguyên nhân tập khởi) thì kinh
này nói là thực (thức ăn).
-
[03] Hán: hữu ái giả
tắc hữu thực. Pāli: bhavataha pāha, bhikkhave,
sāhāra vadāmi, “Ta nói, này các Tỳ-kheo, hữu ái có thức ăn.”
Kinh 51: tập, chỉ cho nguyên nhân tập khởi. Bản
Pāli: āhāra (thức ăn) đồng nghĩa paccāya (duyên).
-
[04] Xem cht.6
Kinh 51.
-
[05] Hán: đại xuyên. Pāli: mahāsobbha, hồ lớn.
|