<
|
- Thư Viện Chùa Dược Sư
- PHẬT HỌC CƠ BẢN
- GIÁO
LÝ NGHIỆP
-
(KARMA)
Thích Tâm Thiện
- --o0o--
-
-
A* Dẫn
nhập
-
Trong kinh Majjhima
Nikàya (Trung Bộ), Đức Phật dạy rằng: "Con người là chủ nhân của
nghiệp, là kẻ thừa tự nghiệp. Nghiệp là thai tạng mà từ đó con
người được sinh ra; nghiệp là quyền thuộc, là nơi nương tựa"
(Owners of their karma are the beings, heir of the karma. The
karmar is their womb from which they are born, their karma is
their friend, their refuge - 155). Như thế, sự hiện hữu của mỗi
con người đồng thời là sự hiện hữu của nghiệp thiện và bất thiện
từ (vô lượng kiếp) quá khứ. Mỗi con người cá thể là điểm trung
tâm của nghiệp; ngoài mỗi cá thể ấy sẽ không có bất kỳ một cái
nghiệp nào được bàn đến.
-
B* Nội
dung
-
I) ĐỊNH
NGHĨA:
-
Nghiệp là gì?
-
Theo từ nguyên,
nghiệp, tiếng Sanskrit gọi là karma, Pàli gọi là kamma có nghĩa
là hành động có tác ý (volitinan action). Nói cách khác, nghiệp
luôn luôn được bắt nguồn từ những tạo tac của tâm(y) thông qua
những hoạt động của thân, miệng, và ý, gọi chung là tam nghiệp.
Do đó, một hành động (tạo tác), nếu không phát sinh từ tâm thì
không thể gọi là nghiệp, mà hành động chỉ được gọi là hành động
hay hành động duy tác (kriyà). Và như vậy, định nghĩa của nghiệp
là: hành động có tác ý, hay hành động được phát sinh từ tâm.
-
II) NỘI
DUNG CỦA NGHIỆP:
-
Thông thường, nói đến
nghiệp là nói đến vấn đề thiện, ác trong vòng sinh diệt và tương
tục của đời sống con người. Thông qua việc tạo nghiệp (thiện hay
ác) mà con người tự x6y dựng cho mình một định nghiệp - một đời
sống khổ đau hay hạnh phúc. Nhưng khổ đau hay hạnh phúc là những
cảm nhận của riêng mỗi con người khác nhau. Vì thế, sẽ không có
một khuôn mẫu ước lệ nào có thể quy ước một cách đầy đủ về
nghiệp. Tuy nhiên, cơ sở của nghiệp là tâm (ý), do đó, khảo sát
về nghiệp chính là khảo sát về cội nguồn của tâm. Đức Phật dạy:
-
"Ý dẫn đầu các pháp
-
Ý làm chủ tạo tác
-
Nếu với ý nhiễm ô
(ác)
-
Nói năng hay hành
động
-
Khổ não bước theo sau
-
Như chiếc xe theo
chân con vật kéo". (Dhp 1)
-
" Ý dẫn đầu các pháp
-
Ý làm chủ tạo tác
-
Nếu với ý thanh tịnh
(thiện)
-
Nói năng hay hành
động
-
An lạc bườc theo sau
-
Như bóng không rời
hình". (Dhp 2)
-
Qua bài kinh trên,
chúng ta nhận rõ rằng chính mối tương quannhân quả từ nơi tâm ý
của con người đã hình thành nên cái nghiệp thiện hay ác mà con
người phải thọ nhận. Vì thế, Đức Phật dạy về nghiệp là nhằm đánh
thức con người thức tỉnh nơi tâm ý của chính mình (tự tịnh kỳ ý)
để từ đó đi vào một đời sống an lạc giải thoát.Tất nhiên, cái mà
gọi là nghiệp ở đây là những gì thuộc pháp hữu lậu (nghiệp hữu
lậu), tức là những gì thuộc thiện - ác, khổ đau - hạnh phúc
v.v...nó găn liền với đời sống đạo đức, luân lý của con người,
với những cảm thọ vui buồn - khổ lạc, mà không phải là những gì
thuộc vô lậu - giải thoát. Do đó, trong một số trường hợp, khi
các kinh văn đề cập đến nghiệp và lậu, chúng ta cần hiểu rằng đó
là một lối diễn đạt nhằm phân biệt giữa cái thiện, ác và cái đã
thoát ly mọi ý niệm về thiện, ác. Chẳng hạn, tham - sân - si là
nghiệp bất thiện, nghiệp ác; nhưng tự thân không tham - không
sân - không si là cái nghiệp thiện, hay cái nghiệp thanh tịnh -
giải thoát. Bởi lẽ,thanh tịnh - giải thoát tự bản thân nó đã
thoát ly mọi khái niệm thiện - ác, hữu - vô. Do vậy, khi bàn đến
nội dung của nghiệp , ở đây chúng ta chỉ thuần túy nói đến
nghiệp thiện và nghiệp ác, tức là nghiệp hữu lậu mà không nói
đến nghiệp vô lậu. Cố nhiên, định nghĩa "Nghiệp là hành động có
tác ý, hay hành động được phát sinh từ tâm" chỉ được dùng cho
tất cả nghiệp hữu lậu., tức là mọi vấn đề liên quan đến thiện và
ác.
-
III)
PHÂN LOẠI NGHIỆP:
-
Thông thường, nghiệp
được tạo tác trện cơ sở của thân, khẩu và ý. Tất nhiên, cả ba
nghiệp trên đều xuất phát từ ý hay còn gọi là tâm. Như thế, khi
xét đến nghiệp của một von người là xét đến thân nghiệp, khẩu
nghiệp và ý nghiệp. Ngoài ba nghiệp này, không còn một cái
nghiệp nào khác. Tuy nhiên, nghiệp có những tính chất và chức
năng khác nhau nên chúng được phân làm nhiều loại và có nhiều
tên gọi khác nhau.
-
1) Phân
loại 1 (theo tên gọi)
-
Theo trình tự, trước
hết, giáo lý về nghiệp được chia thành hai loại:
-
a/ Nghiệp thiện:
Tư duy và hành động về các điều lành như thực hành Ngũ giới và
Thập thiện giới.
-
b/ Nghiệp ác:
Tư duy hành động về các điều lành như thực hành những điều trái
ngược với Ngũ giới và Thập thiện giới.
-
Từ hai loại nghiệp
trên, chúng ta phải xét đến quá trình tạo tác, tư duy và hành
động để hình thành nên nghiệp (thiện hay ác). Do đó,nếu xét về
tiến trình của nghiệp (process of karma) thì nghiệp được chia
thành hai loại nữa:
-
a/ Nghiệp nhân:
Những tư duy, hành động tạo nghiệp chưa đưa đến một kết quả.
b/ Nghiệp quả: Những tư duy, hành động tạo tác sau một tiến
trình đã tạo thành nghiệp, còn gọi là nghiệp quả hay nghiệp báo.
-
Trong thực tế, khi
nói đến nghiệp, hàng Phật tử thường chú trọng đến nghiệp báo
(nghiệp quả) hơn là nghiệp nhân. Và đây là chỗ thiếu sót của
chúng sanh khi đối diện với nghiệp. Và cũng chính điều này khiến
cho chúng sanh quan tâm đến quả báo hơn là gieo nhân. Nghiệp quả
hay nghiệp báo còn được gọi là quả dị thục (nghiệp đã chín
muồi).
-
2) Phân
loại 2 (theo tiến trình)
-
Xét theo tiến trình
(từ nhân đến quả) của nghiệp thì có hai loại nghiệp cơ bản:
-
a/ Định nghiệp:
Là nghiệp được lưu chuyển trong thời gian ổn định và từ nhân đến
quả thống nhất với nhau. Ví dụ, trứng gà sau khi được ấp trong
một thời gian sẽ nở ra con gà. Nói chung, các nghiệp nhất định
sẽ đưa đến kết quả (như ăn thì sẽ no) thì được gọi là định
nghiệp.
-
b/ Bất định nghiệp:
Là nghiệp không dẫn đến kết quả, hoặc kết quả sẽ thành tựu trong
thời gian bất định, hoặc có thể giữa kết quả và nguyên nhân
không hoàn toàn thống nhất với nhau, thì được gọi là bất định
nghiệp.
-
3) Phân
loại 3 (theo thời gian)
-
Nếu căn cứ theo thời
gian, chúng ta nhận ra hai loại nghiệp, một đã chín muồi và một
đang và sẽ diễn tiến trong dòng nghiệp tạo tác:
-
a/ Nghiệp cũ:
Là nghiệp đã được tích lũy từ nhiều đời sống quá khứ, và hiện
tại nó đã chín muồi. Chẳng hạn thân thể của ta (cao, thấp, mập,
ô1m ,thông minh, ngu đần, hạnh phúc hay bất hạnh v. v...) ngày
nay là do cái nghiệp đã được gieo từ trong vô thủy. Các nghiệp
quả (y báo và chánh báo) của thân này là quả dị thục của các
nghiệp từ vô thủy. Ngoài thân này, không hề có một cái nghiệp
riêng lẻ, cũ xưa nào khác.
-
b/ Nghiệp mới:
Nếu như thân thể này là nghiệp cũ thì mọi tao tác đang làm và sẽ
làm của ta ngày hôm nay là do các tạo tác trước đó. Và sự thành
đạt của ngày mai như thế nào sẽ tùy thuộc vào tư duy và hành
động của ngày hôm nay. Kinh Tương Ưng IV, Đức Phật dạy: "Mắt,
tai, mũi, lưỡi, thân và ý là nghiệp cũ. Các hành động của mắt,
tai, mũi, lưỡi, thân và ý trong hiện tại là nghiệp mới".
-
Trong Truyện Kiều,
thi hào Nguyễn Du đã chỉ rõ cái nghiệp cũ và mới của con người:
-
"Sư rằng phúc họa đạo
trời
-
Cõi nguồn cũng ở lòng
người mà ra
-
Có rtrời mà cũng có
ta
-
Tu là cội phúc, tình
là dây oan"
-
Họa và phúc (thiện,
ác) là đạo trời, nhưng cái đạo trời ấy cội nguồn của nó chính là
ở tại lòng người (tâm,ý) mà sinh ra. Và trời ở đây là nghiệp cũ,
còn ta chính là nghiệp mới.
-
4/ Phân
loại (theo tính chất)
-
Như đã trình bày,
nghiệp báo là sự chín muồi (quả dị thục) của các nghiệp thuộc về
bất thiện. Do đó, khi nói đến nghiệp báo (nghiệp quả) là nói đến
tiến trình nhân - quả của nghiệp. theo giáo lý về nghiệp, một
nhân không thể tạo thành một quả, mà phải có các duyên phụ trợ.
Cho nên, nói đủ phải nói là nhân - duyên - quả. Duyên là các
nhân phụ làm cho nhân chính thành quả; như nước, phân, đất, sự
cần mẫn chăm bón của con người (là các duyên) làm cho hạt giống
thành tựu nảy nở. Vì thế, khi tìm hiểu về quả dị thục (sự chín
muồi) của nghiệp, ta phải tìm hiểu về 3 đặc tính sau:
-
a/ Dị thời di thục:
Thời gian chín muồi của nghiệp quả khác với thời gian tạo nghiệp
(nghiệp nhân). Ví dụ như trái xoài, thời điểm khi sinh ra cho
tới khi nó chín muồi là khác nhau (khác thời mà chín).
-
b/ Dị loại nhi thục:
Kết quả bị biến chất (dị loạ) so với thời gian mới tạo nghiệp.
Ví dụ, trái xoài khi nhỏ thì chua nhưng khi chín thì ngọt (biến
chất rồi mới chín).
-
c/ Biến di nhị thục:
Kết quả bị biến thái và biến tướng (biến dị) so với thời gian
mới tạo nghiệp. Ví dụ trái xoài non thì màu xanh, đến khi chín
thì màu vàng.
-
5) Phân
lọai 5 (theo năng lực)
-
Năng lực của nghiệp
được hình thành theo từng loại nghiệp khác nhau trong một tiến
trình tâm lý rồi đưa đến sự hình thành các đặc tính của nghiệp.
-
a/ Tập quán nghiệp:
Là nghiệp được huân tập bởi một thói quen trong đời sống hàng
ngày. Có thể đó là thói quen thuộc tâm lý, hành vi, cách ứng xử
v.v...Ví dụ, hút thuốc lá là một Tập quán nghiệp.
-
b/ Tích lũy nghiệp:
Là các
nghiệp được tích lũy dần như rót nước vào thùng, có thể xem thân
của ta như là một tích lũy nghiệp từ vô thủy.
-
c/ Cục trọng nghiệp:
Là các nghiệp gây a61n tượng xấu ác cực mạnh và sâu trong tâm lý
của con người như phạm các tội ngũ nghịch (giết cha, mẹ (giết
người) v.v..).
-
d/ Cận tử nghiệp:
là nghiệp lúc sắp chết hay những sức mạnh tâm lý của con người
trước lúc tắt thở. Nghiệp này cực kỳ hệ trọng trong việc hướng
dẫn nghiệp thức đi tái sinh. Những tư tưởng cuối cùng của người
chết sẽ tạo nên một cận tử nghiệp (thiện hoặc bất thiện). Một
người có thể suốt đời làm ác, nhưng trước lúc tắt thở, nỗ lực
sinh khởi về thiện pháp, về những điều thiện trong đời, và nhờ ý
lực đó có thể tái sinh vào cõi tốt đẹp (tương tự như vậy đối với
các trường hợp ngược lại). Từ đó, qua những kinh nghiệm cận tử,
chúng ta cần huân tập các thiện nghiệp trong đời sống của mình
để tạo thành một sức mạnh (ý lự) đoạn trừ các ác nghiệp ngay
trong đời sống hàng ngày và cả đến giờ phút lâm chung.
-
6) Một
số danh từ về nghiệp mà bạn cần biết
-
-Bạch nghiệp (nghiệp
trắng): các nghiệp thiện
-
-Hắc nghiệp (nghiệp
đen) các nghiệp ác
-
-Phi hắc bạch nghiệp:
các hành động duy tác (không thiện không ác)
-
-Biệt nghiệp: nghiệp
riêng của mỗi người
-
-Cộng nghiệp: nghiệp
chung của tập thể(gia đình)
-
-Thánh nghiệp: nghiệp
đưa đến thánh đạo
-
-Duy tác nghiệp:
nghiệp không có sanh y (không có quả)
-
-Chướng nghiệp:
nghiệp cản trở sự kết thành của quả
-
-Đoạn nghiệp: nghiệp
tiêu diệt các năng lực sanh nghiệp
-
IV) THÁI
ĐỘ TÂM LÝ TIẾP THỌ NGHIỆP:
-
Đây là một vấn đề vô
cùng quan trọng trong giáo lý nghiệp báo. Vì mỗi người đều có
cái nghiệp riêng do vô minh, ái thủ đã tạo nên, do đó đương
nhiên phải đối diện với quả báo của mình. Sự trốn tránh nghiệp
lực là điều vô ích. Cụ Nguyễn Du, trong Truyện Kiều đã nói rằng:
-
"Đã mang lấy nghiệp
vào thân
-
Cũng đừng trách lẫn
trời gần trời xa
-
Thiện căn ở tại lòng
ta
-
Chữ tâm kia mới bằng
ba chữ tài"
-
Vì thế, vấn đề quan
trọng được đặt ra đối với người đang trên đường tu tập không
phải là nghiệp mà chính là thái độ tâm lý tiếp thọ nghiệp. Kinh
Nipata, Đức Phật dạy rằng: "Người đã tiêu diệt ải kiến, phá tan
lớp tối tăm dày đặc trong tâm sẽ không còn thênh thanh di mãi.
Đối với người ấy, vấn đề nhân quả (nghiệp báo không còn nữa".
-
Đoạn kinh trên cho ta
thấy rằng tâm lý của người giải thoát sẽ hhóa giải mọi nghiệp
của chính họ,. Như một nhà sư vô cớ bị tù, ở trong tù mà lòng
thì vô cùng bình an, không hề dao động; nghĩa là nhà sư ấy không
còn bị nghiệp lực chi phối nữa. Chẳng hạn, cùng một hành động
xảy ra đối với hai người nhưng thái độ thọ nhận hành động
(nghiệp)thì hoàn toàn khác nhau như trường hợp "nhà giàu đứt tay
bằng ăn mày đổ ruột". Do đó, đối vớ nghiệp,thái dộ tâm lý của
người tiếp thọ thì quan trọng hơn là chính cái nghiệp ấy. Ngài
Huyền Giác, trong Chứng đạo ca, bảo rằng: "Sát na diệt khước A
Tỳ nghiệp", có nghĩa là khi đã giác ngộ thì mọi nghiệp chướng
(nặng như A Tỳ) trong tích tắc cũng đều băng tiêu. Vì lý do này,
nên trong kinh thường nói đến thọ nghiệp (chịu đựng nghiệp) và
phi thọ nghiệp (không bị chi phối bởi nghiệp).
-
* Kết luận
-
Đức Phật dạy rằng:
"Không ai làm cho ta nhiễm ô, cũng không ai làm cho ta trong
sạch; trong sạch hay ô nhiễm là tự nơi ta, chỉ có ta làm cho ta
ô nhiễm,chỉ có ta làm cho ta trong sạch" (Dhp). Lời dạy trên đã
mở ra con người một hướng đi rất chủ động trong việc tạo nên một
đời sống an lạc giải thoát ngay tại cuộc đời này.
-
CÂU
HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
-
1/ Nghiệp là gì?
-
2/ Có bao nhiêu loại
nghiệp cơ bản?
-
3/ Hãy trình bày cách
phân loại nghiệp.
-
4/ Hãy trình bày vai
trò của thái độ tâm lý tiếp thọ nghiệp.
- --o0o--
|
|