|
BỒ TÁT HẠNH
-
Ngài Quan-Thế-Âm Bồ-Tát
-
Nam-Tông và Bắc-Tông
-
Khải Chính Phạm Kim Thư
-
--o0o--
-
- I.
Ngài Quan-Thế-Âm Bồ-Tát
-
Trước khi trình bày
về ý-nghĩa của Ngài Quan-Thế-Âm Bồ-Tát, tôi xin nói về từ “Quan”
và “Quán.” Theo nghĩa kinh-điển nhà Phật, hai chữ này có đồng
nghĩa là xem xét điều lầm-lỗi quấy bậy để trừ bỏ đi. Chính vì
thế mà người ta có thể nói là “Quan-Thế-Âm” hay “Quán-Thế-Âm”
cũng được.
-
Theo các sách Phật
học, người ta thường nói: Quan-Âm Bồ-Tát có nghĩa là Đức Bồ-Tát
Quan-Âm, một vị Đại Bồ-Tát trong Phật-Giáo Đại-Thừa. Bồ-Tát
Quan-Âm còn được gọi là Quan Thế-Âm Bồ-Tát, Quan-Âm,
Quan-Tự-Đại, Từ-Tâm Bất-Sát. Đây là những danh-hiệu của các vị
Bồ-Tát thường cứu khổ chúng-sinh.
-
“Bồ-Tát” có nghĩa là
người tu-hành gần đến bậc Phật và thuờng cứu-độ cho khắp cả mọi
người. Tiếng “Bồ-Tát” là do tiếng Phạn “Bồ-Đề Tát-Đóa (Bodhi
Sattva). “Bồ-Đề” có nghĩa là “chánh-giác,” “Tát-Đóa” có nghĩa là
“chúng sinh.”
-
“Quan-Thế-Âm” có
nghĩa là nghe xét các âm-thanh của các chúng-sanh trong
Pháp-Giới hầu có sức thần-thông mà cứu vớt họ.
-
Ngài “Bồ-Tát Quan-Âm”
hay “Quan-Thế-Âm Bồ-Tát” thường được người Đạo Phật ở Viễn-Đông
tôn trọng ngài theo hình một bà. Người Đạo Phật ở Tây-Tạng lại
tôn-trọng ngài theo hình một ông. Ngài Quan-Thế-Âm Bồ-Tát có
mười một cái mặt, ngàn tay, ngàn mắt, và 108 hồng-danh
(“hồng-danh” là danh-tiếng to lớn, tên tuổi oai-hùng mà mọi
người đều kính-trọng. Đây là danh-hiệu của Phật đồng-nghĩa với
Phật- danh hay Phật-hiệu). Ngài Quan-Thế-Aâm Bồ-Tát ngự tại đền
Potala tại Lhassa ở Tây-Tạng (Tibet). Đã có tác-phẩm như Kinh
Diệu-Pháp Liên-Hoa xưng tụng công-đức và lòng từ-bi cứu thế của
ngài. Chính vì thế mà hễ ai thờ ngài, cầu nguyện, và niệm tưởng
ngài thì được ngài ban phước đức, chở che, và cứu-trợ trong lúc
bị tai nạn hay nguy-hiểm. Khi người nào chiêm-ngưỡng lễ bái ngài
Quan-Thế-Aâm Bồ-Tát thì thế nào cũng được thỏa-nguyện.
- II.
Nam-Tông và Bắc-Tông
-
Đạo Phật Thiền-Tông
và Đạo Phật trên thế giới phân chia ra hai tông: Nam-Tông và
Bắc-Tông.
- 1.
Nam-Tông
-
Nam-Tông có nghĩa là
Tông Miền Nam hay giáo-phái miền Nam đối với Bắc-Tông.
-
Nam-Tông là giáo-phái
do Lục-Tổ Huệ-Năng lãnh-đạo và được lan-truyền về Miền Nam nước
Trung-Hoa. Nam-Tông còn được kêu là Tổ-Sư Thiền có sở-trường về
phép Đốn-Giáo (Phép Đốn-Giáo có nghĩa là dạy cho thành-tựu
tức-khắc, dạy cho bằng giáo-pháp vắn-tắt đại-thừa).
-
Nam-Tông cũng được
kêu là Tiểu-Thừa lan truyền trong các xứ miền Nam như: Tích-Lan,
Miến-Điện, Cao-Miên, Xiêm, và Lào (Lèo). Kinh Phật trong
Nam-Tông viết bằng chữ Ba-Lỵ. Chữ “Ba-Lỵ” (Pali) là loại chữ của
kinh phương Nam, nhất là miền Tích-Lan (Ceylan). Những kinh Phật
Tiểu-Thừa miền Nam thì được chép và đọc bằng chữ Ba-Lỵ và tiếng
Ba-Lỵ.
-
Nam-Tông có sở-trường
dạy Phật-Tử tu học cho đắc quả La-Hán. “La-Hán” còn được gọi là
“A-La-Hán” có nghĩa là bậc tu-hành đắc-đạo trong Đạo Phật vì đã
xuất-gia và dứt tuyệt các phiền-não ở trong lòng. Vậy cho nên
“Quả La-Hán” có nghĩa là dẹp được phiền-não; dứt sạch các
lỗi-lầm; đạt tới sức mạnh huyền-vi, tư-tưởng tự-do, tâm-trí
tự-tại, hiểu-biết tất-cả sự việc một cách hoàn-mỹ, làm chủ
tư-tưởng của mình, và có đủ phép thần-thông.
- 2.
Bắc-Tông
-
Bắc-Tông là Tông
Miền-Bắc hay giáo-phái Miền Bắc do Thần-Tú Đại-Sư lãnh-đạo rất
thịnh-hóa ở miền Bắc. Bắc-Tông còn được gọi là Như-Lai Thiền và
sở-trường về phép Tiệm-Giáo. “Tiệm-Giáo” có nghĩa là Pháp môn
dạy lần-lần, tức là chậm-rãi hay từ-từ.
-
Bắc-Tông cũng được
kêu là Đại-Thừa và được phổ biến ở các nước miền Bắc như: Tàu,
Nhật (Nhựt), Tây-Tạng, Mông-Cổ, Cao-Ly, Việt-Nam, v.v. để cho
mọi nhà sư tu học theo kinh chánh bằng ngôn-ngữ cổ của nước
Ấn-Độ gọi là Bắc-Phạn (Sanscrit/ Sanskrit).
-
Bắc-Tông chuyên dạy
người tu học để đạt được Quả Bồ-Tát và Quả Phật. Quả Bồ-Tát và
Quả Phật có nghĩa là sự thành-tựu của Đấng Bồ-Tát và Đức Phật.
Khi người ta lo tu-hành để tự-giác giác-tha, cứu-độ chúng-sinh,
truyền đạo và thuyết-pháp giúp đời, và bố-thí giúp chúng-sinh
thì về sau được kết “Quả Bồ-Tát.” Nhưng người lo tu-hành về
bố-thí, trì-giới, nhẫn-nhục, tinh-tấn, thiền-định, và trí-huệ
thì đạt được quả cao hơn hết là “Quả Phật.”
--o0o--
|
|