-
-
|
PHẬT HỌC CƠ BẢN
- Phật
Học Phổ Thông
- KHOÁ IX
- DUY THỨC HỌC
VÀ NHƠN MINH LUẬN
- --- o0o ---
- TẬP NHỨT
LUẬN
ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP VÀ
BÁT
THỨC QUI CỦ TỤNG
***
- BÀI THỨ HAI
LUẬN ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP
-
Nguyên văn chữ Hán
-
Như Thế Tôn ngôn:
-
"Nhứt thế pháp vô ngã".
-
Hà dẳng nhứt thế pháp ?
-
Vân hà vi vô ngã ?
- Dịch nghĩa:
-
Như lời đức Thế Tôn nói:
-
"Tất cả Pháp không thật".
-
Vậy, cái gì là "tất cả Pháp"?
-
Và sao gọi là "không thật"?
- LƯỢC GIẢI
- Chữ "PHÁP"
tức là tất cả sự vật từ tinh thần lẫn vật chất, nào Thánh Phàm
chơn vọng, hữu tình vô tình, hữu hình vô hình, hữu vi vô vi,
v.v...đều gọi là Pháp.
- Dịch đúng theo văn Tàu: "Phàm
cái gì, tự nó có thể giữ được hình dáng hay khuôn khổ của nó,
làm cho người, khi trông đến nó, biết đó là vật gì, thì gọi là
"Pháp" (Nhậm trì tự tánh, quỷ sanh vật giải).
- Chữ "NGÃ" là
Ta hay Tôi. Phàm nói "Ta" thì phải đủ hai điều kiện: 1. Tự tại
hay tự chủ, 2. Có thể sắp đặt sai khiến mọi việc. Như thế mới
được gọi "Ta". Nhưng chữ "vô ngã" ở đây, nên hiểu nghĩa là
"không thật" thì rõ hơn.
- ***
- PHẦN THỨ
NHẤT, NÓI 100 PHÁP
-
Nguyên văn chữ Hán
-
Nhứt thế pháp giả, lược hữu ngũ chủng:
- Nhứt giả Tâm
pháp,
-
Nhị giả Tâm sở hữu pháp,
-
Tam giả Sắc pháp,
-
Tứ giả Tâm bất tương ưng hành pháp,
-
Ngũ giả Vô vi pháp.
-
-
Dịch nghĩa
-
Nói tất cả Pháp có năm món:
-
1. Tâm pháp
-
2. Tâm sở hữu pháp
-
3. Sắc pháp
-
4. Tâm bất tương ưng hành pháp
-
5. Vô vi pháp
- LƯỢC GIẢI
- Chữ "TÂM" có
nhiều nghĩa, nhưng tóm lại có 6 nghĩa:
- 1. Tập khởi:
Chứa nhóm và phát khởi. Nghĩa này thuộc về thức thứ Tám (Tàng
thức). Vì thức này có công năng "chứa nhóm" chủng tử của các
pháp, rồi "phát khởi" ra hiện hành.
- 2. Tích tập:
Chứa nhóm. Nghĩa này thuộc về bảy thức trước. Vì bảy thức trước
có công năng "chứa nhóm" các pháp hiện hành để huân vào Tàng
thức.
- Trái lại, Bảy
thứ`c trước cũng có nghĩa "tập khởi" (chứa nhóm và phát khởi),
vì bảy thức trước có công năng "chứa nhóm" các pháp hiện hành,
để huân vào Tàng thức, "khởi thành" chủng tử.
- Thức thứ Tám
cũng có nghĩa "tích tập" (chứa nhóm), vì thức thứ Tám có công
năng "chứa nhóm" chủng tử của các pháp vậy.
- 3. Duyên lự:
Duyên cảnh, khởi phân biệt. Tám thức đều tự duyên cái cảnh tướng
phần của mình, rồi khởi ra phân biệt (lự).
- 4. Thức: Hiểu
biết phân biệt. Cả tám thức đều có công dụng hiểu biết phân
biệt.
- 5. Ý:Sanh
diệt tương tục không gián đoạn. Cả tám thức đều niệm niệm sanh
diệt tương tục không gián đoạn.
- 6. Tâm,Ý và
Thức: Vì y theo đặc tánh của mỗi thức, thì thức thứ Tám về
nghĩa"Tích tập" thù thắng, nên gọi là"Tâm"; thức thứ Bảy về
nghĩa"sanh diệt tương tục" thù thắng, nên gọi là "Ý" và sáu thức
trước về nghĩa phân biệt thù thắng nên goi là:Thức".
- Chữ "TÂM
PHÁp": Pháp thuộc về Tâm. Vì 8 món Tâm này có công năng thù
thắng hơn hết; cũng như ông Vua có oai quyền thế lực, thống trị
thiên hạ, cho nên cũng gọi là "Tâm vương".
- ***
- NGƯỜI HỌC
NÊN HỌC THUỘC LÒNG NHỮNG DANH TỪ SAU ĐÂY:
- I. Ba cảnh:
a) Tánh cảnh, b) Độc ảnh cảnh, c) Đới chất cảnh.
- II. Ba lượng:
a) Hiện lượng, b) Tỷ lượng, c) Phi lượng.
- III. Ba tánh:
a) Thiện tánh, b) Ác tánh, c) Vô ký tánh.
- IV. Ba thọ:
a) Khổ thọ, b) Lạc thọ, c) Xả thọ.
- V.Năm thọ: a)
Khổ thọ, b) Lạc thọ, c) Ưu thọ, d) Hỷ thọ, đ) Xả thọ.
- VI. Tâm có
bốn phần: a) Tướng phần, b) Kiến phần, c)Tự chứng phần, d) Chứng
tự chứng phần.
- VII. 51 món
Tâm sở, phân làm 6 vị:
- a) Biến hành,
có 5
- b) Biệt cảnh,
có 5
- c) Thiện, có
11
- d) Căn bổn
phiền não, có 6
- e)Tuỳ phiền
não, có 20
- g) Bất định,
có 4
- a) Dục
giới: 1. Ngũ thú tạp cư địa.
- 2. Ly, sanh
hỷ lạc địa.
- 3. Định, sanh
hỷ lạc địa.
- VIII. Ba giới
b) Sắc giới: 4. Ly hỷ, diệu lạc địa.
- và chín địa
5. Xả niệm thanh tịnh địa
- 6. Không vô
biên xứ địa
- 7. Thúc vô
biên xứ địa
- c) Vô sắc
giới: 8.Vô sở hữu xứ địa
- 9.Phi tưởng
phi phỉ tưởng xứ địa.
- Tư lượng vi:
- 1. Thập trụ,
2. Thập hạnh,
- 3. Thập hồi
hướng.
- a) Hiền:
Tứ gia hạnh vị:
- 1. Noãn, 2.
Đảnh, 3. Nhẫn,
- 4. Thế đệ
nhứt.
- IX. Bồ tát 1.
Hoan hỷ địa, 2. Ly cấu địa,
- có hai 3.
Phát quang địa, 4. Diệm huệ
- địa, 5. Nan
thắng địa, 6. Hiện
- b) Thánh:
tiền địa, 7. Viễnhành địa, 8. Bất
- động địa, 9.
Thiện huệ địa,
- 10. Pháp vân
địa.
- X. Tám thức
và các duyên:
- Nhãn thức, có
9 duyên: 1. Hư không, 2. Ánh sáng, 3. Căn, 4. Cảnh, 5. Tác ý, 6.
Phân biệt y, 7. Nhiễm tịnh y, 8. Căn bản y, 9. Chủng tử.
- Nhĩ thức, có
8 duyên: Các duyên cũng đồng như Nhãn thức trên, chỉ trừ " ánh
sáng".
- Ba thức: Tỹ,
Thiệt và Thân, lại còn có 7 duyên: Các duyên đồng như Nhãn thức
trên, chỉ bớt 2 duyên là Hư không và Ánh sáng.
- Ý thức,có 5
duyên: 1. Căn, 2. Cảnh, 3. Tác ý, 4. Căn bản y, 5. Chủng tử.
- Mạt na thức,
có 3 duyên: 1. Căn cảnh, 2. Tác ý, 3. Chủng tử.
- A lại da
thức, có 3 duyên: 1. Căn (Mạt na), 2. Cảnh (thân căn, khí giới
và chủng tử), 3. Tác ý, 4. Chủng tử.
- Vì muốn dễ
nhớ, nên Cổ nhơn có bài tụng như sau:
-
Nhãn thức cửu duyên sanh
-
Nhĩ thức duy tùng bát
-
Tỹ, Thiệt, Thân tam,thất
-
Hậu tam; ngũ, tam, tứ
- Dịch nghĩa
-
Nhãn thức đủ chín duyên
-
Nhĩ thức chỉ còn tám
-
Tỹ, Thiệt, Thân có bảy
-
Sau ba; năm, ba bốn
- LƯỢC GIẢI
- Nhãn thức có
đủ chín duyên; Nhĩ thức chỉ có 8 duyên; Tỹ, Thiệt và Thân ba
thức này lại có 7 duyên; còn ba thức sau thì thức thứ 6 có 5
duyên, thức thứ 7 có 3 duyên và thức thứ 8 có 4 duyên. (Thức thứ
7 lấy kiến phần của A lại da thức làm cảnh; Thức thứ 8 lấy căn
thân, khí giới và chủng tử làm cảnh).
--o0o--
|
|