-
-
|
PHẬT HỌC CƠ BẢN
- Phật Học Phổ Thông
- KHOÁ IX
- DUY THỨC HỌC VÀ NHƠN MINH LUẬN
- TẬP NHỨT
LUẬN ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP VÀ
BÁT THỨC QUI CỦ TỤNG
***
- BÀI THỨ BA
I. TÂM VƯƠNG
(CÓ TÁM MÓN)
- --- o0o ---
-
- Tám món tâm
này rất thù thắng,tự tại và tự chủ; cũng như vị Quốc vương, nên
gọi là Tâm vương(nhứt thế tối thắng cố)
- NĂM THỨC
TRƯỚC
- (TIỀN NGŨ
THỨC)
- 1. Nhãn thức:
Cái biết của con mắt. Vì thức này nương Nhãn căn, khởi ra tác
dụng phân biệt về sắc trần, nên gọi là "Nhãn thức".
- 2. Nhĩ thức:
Cái biết củalỗ tai. Vì thức này nương Nhĩ căn, khởi ra tác dụng
phân biệt về thinh trần, nên gọi là "Nhĩ thức".
- 3. Tỹ thức:
Cái biết củamũi. Vì thức này nương Tỹ căn, khởi ra tác dụng phân
biệt về hương trần, nên gọi là "Tỹ thức".
- 4. Thiệt
thức: Cái biết củalưỡi. Vì thức này nương Thiệt căn, khởi ra tác
dụng phân biệt về vi trần, nên gọi là "Thiệt thức".
- 5. Thân thức:
Cái biết củathân. Vì thức này nương thân căn, khởi ra tác dụng
phân biệt về xúc trần, nên gọi là "Thân thức".
- Trong 8 thức
Tâm vương. Vì 5 thức này ở bên ngoài và trước, nên cũng gọi là
"Tiền ngũ thức" (năm thức trước).
- KHI Ở ĐỊA VỊ PHÀM PHU NĂM THỨC
NÀY ĐỐI VỚI:
- 1. Ba cảnh:
Năm thức này chỉ có"Tánh cảnh"
- 2. Ba lượng:
Năm thức này chỉ có"Hiện lượng"
- 3. Ba tánh:
Năm thức này có đủ 3 tánh: Thiện,Ác và Vô ký.
- 4. Năm thọ:
Năm thức này chỉ có 3 thọ: Khổ, Lạc và Xả thọ.
- 5. Ba cõi: Ở
cõi Dục thì năm thức này đủ cả, đến cõi Sắc chỉ cỏn thức:
Nhãn,Nhĩ và Thân; vì hai thức Tỹ và Thiệt không hiện hành(Nhãn,
Nhĩ, Thân tam Nhị địa cư).
- 6. Chín địa:
Năm thức này chỉ ở trong hai địa: 1. Ngũ thú tạp cư địa, tức là
cõi Dục thuộc về Sơ địa. 2. Ly sanh hỷ lạc địa, ở cõi Sắc, thuộc
Sơ thiền gọi là Nhị địa.
- 7. Năm mươi
mốt Tâm sở: Năm thức này chỉ tương ưng 34 tâm sở: 5 món biến
hành, 5 món biệt cảnh, 11 món Thiện, 3 món Căn bản phiền não, 2
món Trung tuỳ và 8 món đại tuỳ.
- 8. :Chín
duyên:Nhãn thức đủ 9 duyên, Nhĩ thức chỉ còn 8 duyên (thiếu
Minh), 3 thức Tỹ, Thiệt và Thân chỉ có 7 duyên ( thiếu Minh và
Không ).
- 9. Thể: Thể
của 5 thức này, chỉ có Tự tánh phân biệt, không có Tuỳ niệm phân
biệt và Kế đạt phân biệt.
- 10. Tướng:
Thức với căn khó phân (ngu giả nan phân thức dữ căn).
- 11. Nghiệp
dụng: Duyên trần cảnh. Song 2 thức: Nhãn và Nhĩ phải cách trần
cảnh mới phân biệt được. Còn 3 thức: Tỹ, Thiệt và Thân phải hiệp
với trần cảnh mới phân biệt được.
- KHI LÊN THÁNH
VỊ NĂM THỨC NÀY ĐỐI VỚI:
- 1. Quán hạnh
(tu): Khi lên Thánh vị, thì 5 thức này chuyển thành "Hậu đắc
trí", và biến ra cái Tướng phần của 2 món chơn như (Sanh không
chơn như và pháp không chơn như) mà quán (duyên).
- 2. Đoạn hoặc
và chuyển thành trí: Khi thức thứ 8 đã chuyển thành "Đại viên
cảnh trí", thì các căn được vô lậu; lúc bấy giờ 5 thức này cũng
được vô lậu và chuyển làm "Thành sở tác trí".
- 3. Chứng quả
và diệu dụng: Khi chứng quả vị Phật thì 5 thức này chuyển làm
"Thành sở tác trí". Lúc bấy giờ nó có công dụng hoá hiện ra 3
loại thân để giáo hoá và dứt trừ các khổ sanh tử luân hồi cho
chúng sanh.
- BA LOẠI THÂN:
- 1. Thân Đại
hoá tức là Thắng ứng thân. Thân này cao 1.000 trượng, để giáo
hoá hàng Đại thừa Bồ Tát.
- 2. Thân Tiểu
hoá tức là Liệt ứng thân. Thân này cao một trượng sáu thước, để
giáo hoá hàng Tam hiền Bồ Tát cùng Nhị thừa và phàm phu.
- 3. Thân Tuỳ
loại hoá. Thân này tuỳ theo loại chúng sanh mà hoá hiện.
- *
- Vì muốn cho
người học dễ nhớ, nên trong Bát thức Qui củ, Ngài Huyền Trang
Pháp sư có làm ba bài tụng tóm tắt lại 5 thức như sau. Hai bài
tụng đầu là nói 5 thức này khi còn ở địa vị phàm phu, bài tụng
thứ 3 là nói khi lên Thánh vị.
- Bài tụng thứ
nhứt
- Tánh cảnh,
Hiện lượng, thông tam Tánh
- Nhãn, Nhĩ,
Thân tam Nhị địa cư
- Biến hành,
Biệt cảnh, Thiện thập nhứt
- Trung nhị,
Đại bát, Tham, Sân, Si
- Dịch nghĩa
- Tánh cảnh,
Hiện lượng, thông ba Tánh
- Nhãn, Nhĩ,
Thân ba ở Nhị địa
- Biến hành,
Biệt cảnh, Thiệt mười một
- Trung hai,
Đại tám, Tham, Sân, Si
- LƯỢC GIẢI
- Trong 3 Cảnh
thì 5 thức này chỉ có "Tánh cảnh"; trong 3 lượng nó chỉ có "Hiện
lượng"; còn 3 Tánh thì nó đủ cả Thiện, Ác và Vô ký.
- Ở cõi Dục là
Sơ địa, thì đủ cả 5 thức. Lên cõi Sắc về Nhị địa, thì chỉ còn 3
thức là: Nhãn, Nhĩ và Thân.
- Nói về Tâm
sở, thì 5 thức này tương ưng với 34 món: 5 món Biến hành, 5 món
Biệt cảnh, 11 món Thiện, 2 món Trung tuỳ, 8 món Đại tuỳ và 3 món
Căn bản phiền não là: Tham, Sân, Si.
- Bài tụng thứ
hai
- Ngũ thức đồng
y Tịnh sắc căn
- Cửu duyên,
bát, thất hảo tương lân
- Hiệp tam, ly
nhị, quán trần thế
- Ngu giả nan
phân thức dữ căn
- Dịch nghĩa
- Năm thức đồng
nương Tịnh sắc căn
- Chín, tám,
bảy duyên ưa gần nhau
- Ba hiệp, hai
rời, duyên trần cảnh
- Ngu giả khó
phân Thức và Căn .
- LƯỢC GIẢI
- Căn, có 2
loại: 1. Phù trần căn:Căn thô phù bên ngoài. 2. Tịnh sắc căn:
căn thanh tịnh tinh tế ở bên trong; cũng gọi là "Thắng nghĩa
căn", vì căn này rất thù thắng.
- thức nhờ 9
duyên, Nhĩ thức chỉ còn 8 duyên, Tỹ, Thiệt và Thân mỗi thức chỉ
có 7 duyên.
- Ba thức: Tỹ,
Thiệt và Thân phải hiệp với trần cảnh mới duyên được; còn 2 thức
là Nhãn và Nhĩ phải cách hở trần cảnh mới duyên được.
- Chúng phàm
phu và hàng Nhị thừa vì chấp pháp nặng nề, nên khó phân biệt cái
nào là Thức và cái nào là Căn. Vì thế, mà cả hai đều bị gọi là
"Ngu giả".
- Bài tụng thứ ba
- Biến tướng quán không duy hậu đắc
- Quả trung du tự bất thuyên chơn
- Viên minh sơ phát thành Vô lậu
- Tam loại phân thân tức khổ luân.
- Dịch nghĩa
- Trí Hậu đắc biến tướng không, quán
(duyên)
- Khi chứng quả còn chẳng nói chơn
- Viên minh vừa phát thành Vô lậu
- Phân thân ba loại, dứt khổ luân.
- LƯỢC GIẢI
- Năm thức này
không có "Căn bản trí" mà chỉ có "Hậu đắc trí". Khi duyên chơn
như thì nó chỉ biến lại tướng phần của hai món chơn như (Sanh
không chơn như và Pháp không chơn như) mà duyên, chớ không thể
trực tiếp thân duyên được; vì nó không có "Căn bản trí" nên
không thể thân duyên.
- Khi chứng
được Thánh quả, cũng không thể nói "Năm thức này thân duyên được
chơn như", huống chi là trong lúc tu nhơn.
- này thành Vô
lậu. Lúc bấy giờ, 5 thức này có công dụng hiện ra ba loại thân
để hoá độ và dứt trừ các khổ sanh tử luân hồi cho chúng sanh.
- Câu "Biến
tướng không quán": Biến lại tướng chơn như mà duyên. Chữ "Tướng
không" là tướng Ngã không và Pháp không tức là Chơn như (nhị
không chơn như). Chữ "Quán" là duyên. Nghĩa là:Trí Hậu đắc này
chỉ biến lại tướng chơn như mà duyên.
- Chữ "Nói
Chơn": Nghĩa là nói thân duyên Chơn như.
--o0o--
|
|