-
-
|
PHẬT HỌC CƠ BẢN
- Phật
Học Phổ Thông
- KHOÁ IX
- DUY THỨC HỌC
VÀ NHƠN MINH LUẬN
- TẬP NHỨT
LUẬN
ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP VÀ
BÁT
THỨC QUI CỦ TỤNG
***
- BÀI THỨ TƯ
Ý THỨC (THỨC THỨ SÁU)
- --- o0o ---
- Thức này
nương Ý căn (thức thứ 7) khởi tác dụng phân biệt Pháp trần, nên
gọi là "Ý thức".
- Trong tám
thức duy có thức thứ Sáu này rất lanh lẹ và khôn ngoan hơn hết,
nên trong bài thơ Bát thức có câu rằng:"Độc hữu nhứt cá tối linh
ly" (riêng có một cái thức rất lanh lẹ). Suy nghĩ làm việc phải,
thức này đứng đầu; còn tính toán tạo tác việc ác, thì nó cũng
hơn cả. Bởi thế nên trong Duy thức nói:"Công vi thủ, tội vi
khôi" (Nói về "Công" thì thức này hơn hết, còn luận về "Tội" thì
nó cũng đứng đầu). Thức này cũng có công năng chấp Ngã và chấp
Pháp.
- Một điều mà
người học thường thắc mắc: Tại sao thức thứ Sáu gọi là "Ý thức",
mà thức thứ Bảy cũng gọi là "Ý thức"? trong Đại thừa bá pháp
minh môn luận chuế ngôn, có giải thích như vầy: Thức thứ Sáu mà
gọi là "Ý thức" vì thức này nương "Ý căn" mà khởi ra phân biệt,
nên gọi "Ý thức". Nghĩa là thức của Ý căn. "Thức" là năng y,
còn"Ý" là bị y, hai phần khác nhau.cũng như nói "Nhãn thức", tức
là thức của Nhãn căn. Thế là căn với thức khác nhau.
- Còn thức thứ
Bảy mà gọi là "Ý thức"; chữ "Ý" là sanh diệt tương tục không
gián đoạn. Vì thức này sanh diệt tương tục không gián đoạn nên
gọi là "Ý thức". Thế là "Thức" tức là "Ý" không khác. Cũng như
"Tàng thức", chữ "Tàng" là chứa đựng. Vì thức này chứa đựng các
pháp, nên gọi là "Tàng thức". Thế là "Thức" tức là "Tàng (chứa)
không khác.
- KHI Ở ĐIẠ VỊ
PHÀM PHU, THỨC NÀY ĐỐI VỚI:
- 1. Ba cảnh:
Thức này có đủ ba cảnh:
- a) Tánh cảnh,
b) Độc ảnh cảnh, c) Đới chất cảnh.
- 2. Ba lượng:
Thức này có đủ ba lượng:
- a) HIện
lượng, b) Tỷ lượng, c) Phi lượng.
- 3. Ba tánh:
Thức này có đủ ba tánh:
- a) Thiện
tánh, b) Ác tánh, c) Vô ký tánh.
- 4. Ba cõi:
Thức này có đủ trong ba cõi:
- a) Cõi dục,
b) cõi sắc, c) cõi Vô sắc.
- 5.Chín địa:
Thức này có đủ trong chín địa:
- 6. Tâm sở:
Thức này có đủ 51 món Tâm sở: 5 món Biến hành, 5 món Biệt cảnh,
11 món Thiện, 6 món căn bản phiền não, 20 món Tùy phiền não, 4
món Bất định.
- 7. Chín
duyên: Trong chín duyên, thuức này chỉ có 5 duyên: a) Căn duyên,
b) Cảnh duyên, c)Tác ý duyên, d)Căn bản duyên, e) Chủng tử
duyên.
- 8. Thể
(tánh): Thể của thức này có ba món phân biệt: a)Tự tánh phân
biệt, b)Tuỳ niệm phân biệt, c) Kế đạt phân biệt.
- 9. Tướng:
Tướng của thức này là luân chuyển trong ba cõi (tam giới luân
thời dị khả tri).
- 10. Nghiệp
dụng: Nghiệp dụng của thức này làm cho thân và miệng tạo ra dẫn
nghiệp và mãn nghiệp để cảm thọ quả báo trong ba cõi. Và ba tánh
cùng năm Thọ, thức nàt thường thay đổi luôn.
- KHI LÊN THÁNH
VỊ, THỨC NÀY ĐỐI VỚI
- 1. Quán hạnh
(tu): Thức thứ sáu này quán sanh không, phá trừ ngã chấp và quán
pháp không, phá trừ pháp chấp.
- 2. Đoạn hoặc
và thành trí: Thức này có năm giai đoạn trừ hoặc chuyển
thành trí:
- a)Đến vị
Tư lương, thì thức này mới chinh phục được hai món hiện hành
của ngã chấp.
- b)Đến vị
Kiến đạo, thì thức này mới đoạn được hai món chủng tử về
phần phân biệt của ngã chấp và pháp chấp.
- c)Đến vị
Tu tập, thức này đoạn được hai món hiện hành và chinh phục
được hai chủng tử cu sanh của ngã chấp và pháp chấp.
- d)Đến vị
Viễn hành trở lên thì thức này mới đoạn hết cu sanh ngã chấp
và hoàn toàn vô lậu.
- e)Đến vị
Đẳng giác, thức này đoạn hết cu sanh pháp chấp,chuyển thành
Diệu quan sát trí.
3. Chứng quả và diệu dụng: Khi chứng quả vị Phật, thì thức này
chuyển thành Diệu quan sát trí và có công năng chiếu soi căn cơ
của chúng sanh trong Đại thiên thế giới, rồi tùy cơ thuyết pháp
hoá độ hàm linh.
- làm ba bài
tụng như sau. Hai bài tụng đầu, nói thức này khi ở điạ vị Phàm
phu, bài tụng thứ ba nói thức này khi đặng Thánh quả.
- Bài tụng thứ
nhứt
- Tam Tánh, tam
Lượng thông tam Cảnh
- Tam giới luân
thời di khả tri
- Tương ưng Tâm
sở ngũ thật nhứt
- Thiện ác lâm
thời biệt phối chi.
- Dịch nghiã
- Ba Tánh,
ba Lượng và ba Cảnh
- Luân
chuyển ba cõi rất dễ biết
- Tâm sở
tương ưng năm mươi mốt
- Thiện ác
đến thời riêng phối hiệp.
- LƯỢC GIẢI
- biết. Những
Tâm sở tương ưng với thức này có 51 món. Khi thức này nghĩ việc
lành thì có Thiện tâm sở riêng phối hiệp, còn khi nghĩ việc ác
thì có Ác tâm sở riêng phối hiệp.
- ***
- Bài tụng thứ
hai
- Tánh, Giới,
Thọ tam hằng chuyển dịch
- Căn, Tùy, Tín
dẳng đồng tương liên
- Động thân
phát ngữ độc vi tối
- Dẫn, Mãn năng
chiêu nghiệp lực khiên.
- Dịch nghiã
- Tánh,
Giới, Thọ ba thường biến đổi
- Căn, Tuỳ,
Tín chung nhau liên tiếp
- Thân động,
miệng thốt nó hơn hết
- Dẫn
nghiệp, Mãn nghiệp thọ quả báo
- LƯỢC GIẢI
- Thức Này đối
với ba Tánh, ba Giới và năm Thọ thì nó thường thay đổi; khi thì
vui lúc lại buồn, ...51 món Tâm sở, như căn bổn phiền não, Tuỳ
phiền não và Thiện tâm sở, ...cùng nhau liên tiếp không lúc nào
rời thức này. Làm cho thân động và miệng nói, duy có thức này là
hơn hết. Nó tạo ra dẫn nghiệp và mãn nghiệp để chiêu cảm quả báo
đời sau.
- Baì tụng thứ
ba
- Phát khởi sơ
tâm Hoan hỷ địa
- Cu sanh du tự
hiện triền miên
- Viễn hành địa
hậu thuần vô lậu
- Quán sát viên
minh chiếu Đại thiên.
- Dịch nghĩa
- Khi đặng
sơ tâm Hoan hỷ địa
- Cu sanh
ngã, pháp hiện còn ẩn
- Viễn hành
về sau thuần vô lậu
- Quán sát
viên mãn khắp Đại thiên
- LƯỢC GIẢI
- Hành giả
trong lúc trãi qua Thập thánh thì thứ c này có ba thời kỳ đoạn
phiền não và thuần vô lậu.
- 1. Khi lên Sơ
địa, tức là Hoan hỷ địa, thì phân biệt ngã chấp và pháp chấp đều
đã đoạn. Nhưng cu sanh ngã chấp và pháp chấp hãy còn hiện hành
và miên phục trong Tàng thức, chưa có thể chinh phục và đoạn trừ
được.
- 2. Khi đến
Viễn hành địa (tức là Thất địa) trở lên thì mới đoạn được chủng
tử cu sanh của ngã chấp và chinh phục được hiện hành của pháp
chấp. Lúc bấy giờ thức này mới thuần Vô lậu.
- 3. Khi sắp
lên quả Phật thì đoạn được chủng tử cu sanh của pháp chấp. Lúc
bấy giờ thức này chuyển thành Diệu quan sát trí, quán sát chiếu
soi cả Đaị thiên thế giới và tuỳ theo căn cơ của mỗi loài mà
thuyết pháp giáo hoá.
--o0o--
|
|