-
-
|
PHẬT HỌC CƠ BẢN
- Phật
Học Phổ Thông
- KHOÁ IX
- DUY THỨC HỌC
VÀ NHƠN MINH LUẬN
- TẬP NHỨT
LUẬN
ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP VÀ
BÁT
THỨC QUI CỦ TỤNG
***
- BÀI THỨ
NĂM
MẠT NA
THỨC (THỨC THỨ BẢY)
- --- o0o ---
- Thức này có
nhiều tên: 1. Mạt na (goị theo nguyên âm tiếng Phạn), 2. Ý căn:
Thức này là căn của ý thức (Thức thứ Sáu); Vì thức thứ Sáu nương
thức này phát sanh. 3. Thức thứ Bảy: Theo thứ đệ thì thức này
đứng nhằm thứ Bảy. 4. Truyền thống thức: Vì thức này có công
năng truyền các pháp hiện hành. 5. Ý thức, vì thức này sanh diệt
tương tục không gián đoạn nên gọi là "Ý". Song, sợ người lầm lộn
với ý thức thứ Sáu, nên thức thứ Bảy này chỉ gọi là "Ý", mà
không thêm chữ "Thức". Thức này chỉ duyên kiến phần cuả thức A
lại da chấp làm thật ngã và thật pháp.
- KHI Ở ĐIẠ VỊ
PHÀM PHU, THỨC NÀY ĐỐI VỚI:
- 1. Ba cảnh:
Thức này chỉ có Đới chất cảnh
- 2. Ba lượng:
Thức này chỉ có Phi lượng
- 3. Ba tánh:
Thức này chỉ có Hữu phú Vô ký tánh.
- 4. Ba giới:
Trong ba Giới, thức này đều có đủ.
- 5. Chín địa:
Trong chín Địa, thức này có đủ.
- 6.Tâm sở:
Thức này có 18 tâm sở: 5 món Biến hành, 1 món Huệ trong Biệt
cảnh, 4 món căn bổn phiền não: Si, Kiến, Mạn, Ái và 8 món Đại
tùy.
- 7.Chín duyên:
Thức này chỉ có ba duyên: 1. Căn cảnh duyên. 2. Tác ý duyên. 3.
Chủng tử duyên.
- 8.Tánh: Hằng
thẩm xét và lo nghĩ (Hằng thẩm tư lương).
- 9. Tướng: Lo
nghĩ (Tư lương vi tánh tướng)
- 10. Nghiệp
dụng: Làm chỗ cho 6 thức trước nương, hoặc nhiểm hay tịnh.
- KHI LÊN THÁNH
VỊ THỨC NÀY ĐỐI VỚI:
- 1. Quán hạnh:
Thật ra thức này không có năng lực đoạn hoặc, chỉ nhờ thức thứ
Sáu tu quán, đoạn hoặc, mà thức này cũng được đoạn.
- 2. Đoạn hoặc
và chuyển thành trí:Có ba giai đoạn: a) Đến sơ địa, thì thức này
mới vừa chinh phục được hai món chấp về phần cu sanh và chuyển
thành Bình đẳng tánh trí. b) Khi lên Bát địa (Vô công dụng đạo)
thức này đoạn được cu sanh ngã chấp. c) Đến Kim Cang đạo thì
thức này mới đoạn được cu sanh pháp chấp
- 3. Chứng quả
và diệu dụng: Khi chứng quả vị Phật, thì thức naỳ hiện ra thân
"Tha thọ dụng", để giáo hoá thập địa Bồ Tát.
- ***
- Muốn cho
người học dễ nhớ, nên trong Bát thức quy củ, ngài Huyền Trang
Pháp sư có làm ba bài tụng như sau. Hai bài tụng đầu, nói thức
này khi ở điạ vị Phàm phu, bài tụng thứ ba nói thức này khi lên
Thánh quả.
- Bài tụng thứ
nhất
- Đới chất hữu
phú thông tình bổn
- Tùy duyên
chấp ngã, lượng vi phi
- Bát đại Biến
hành, Biệt cảnh Huệ
- Tham, Si, Ngã
kiến, Mạn tương tuỳ.
- Dịch nghiã
- Đới chất
hữu phú thông Bảy, Tám
- Tùy duyên
chấp ngã thuộc Phi lượng
- Tám đại,
Biến hành, Huệ Biệt cảnh
- Tham, Si,
Ngã, Mạn thường theo nhau
- LƯỢC GIẢI
- Trong ba
cảnh, thức này chỉ duyên về "Đới chất cảnh". Ba tánh, thức này
chỉ thuộc về "Hữu phú Vô ký tánh". Cảnh đới chất của thức này là
thông cả thức thứ Bảy và thức thứ Tám. Nghĩa là thức thứ Bảy
dùng kiến phần năng duyên của mình (Tức là Tâm, trên nguyên văn
bài tụng chữ Hán gọi là Tình) duyên qua kiến phần của thức thứ
Tám (kiến phần thức thứ Tám cũng là Tâm; song vì bị thức thứ Bảy
lấy nó làm "bản chất" để duyên, nên trên bài tụng theo nguyên
văn chữ Hán goị là "Bổn", tức là "Bản chất" vậy), rồi biến lại
"Cảnh đới chất". Vì thế nên trong Duy thức có câu:
- "Dĩ tâm duyên
tâm chơn đới chất
- Trung gian
tướng phần lưỡng đầu sanh"
- Nghiã là thức
thứ Bảy dùng kiến phần của tâm mình, duyên qua kiến phần tâm của
thức thứ Tám, nên chính giữa hai thứ c này sanh ra một tướng
phần là cảnh "Chơn đới chất".
- Chúng sanh
tùy vọng nghiệp sanh trong Tam giới, thí thức này cũng theo đó
mà chấp ngã. Trong ba lượng, thức này thuộc về phi lượng.
- Về tâm sở thì
thức này có 18 món: 8 Đại tùy, 5 món Biến hành và một món Huệ
trong 5 món Biệt cảnh với 4 món căn bổn phiền não là Tham, Si,
Mạn và Ngã kiến.
- Bài tụng thứ
hai
- Hằng thẩm tư
lương ngã tương tùy
- Hữu tình nhựt
dạ trấn hôn mê
- Tứ hoặc bát
đại tương ưng khởi
- Lục chuyển hô
vi "Nhiễm tịnh y"
- Dịch nghĩa
- Hằng xét
lo lường theo chấp ngã
- Hữu tình
ngày đêm bị mê muội
- Bốn hoặc,
tám đại chung nhau khởi
- Sáu thức
gọi là "Nhiễm tịnh y"
- LƯỢC GIẢI
- Thức thứ Bảy
thường suy xét so đo chấp kiến phần của thức thứ Tám làm ngã.
Trong Bát thức quy củ tụng Trang chủ có nói:
- Thức thứ Tám,
có hằng mà không thẩm xét.
- Thức thứ Bảy,
vừa hằng lại vừa thẩm xét.
- Thức thứ Sáu,
có thẩm xét mà không hằng.
- Năm thức
trước, không hằng và không thẩm.
- Cũng vì thức
này chấp ngã, nên chúng hữu tình mê muội trong sanh tử đêm dài
mà chẳng tự biết. Thức này tương ưng với bốn món căn bản phiền
não là: Si, Kiến, Mạn, Ái và 8 món Đại tuỳ. Sáu thức trước gọi
thức này là "Nhiễm tịnh y" (Lục thức hô vi nhiễm tịnh y)
- Bài tụng thứ
ba
- Cực hỷ sơ
tâm, bình đẳng tánh
- Vô công dụng
hạnh ngã hằng thôi
- Như Lai hiện
khởi tha thọ dụng
- Thập địa Bồ
Tát sở bị côi (cơ)
- Dịch nghĩa
- Đến Sơ
địa, thành "bình đẳng trí"
- Đến Vô
công dụng, hằng phá Ngã
- Như Lai
hiện thân "Tha thọ dụng"
- Giáo hoá
hàng Thập địa Bồ Tát.
- LƯỢC GIẢI
- Hành giả khi
chứng được Hoan hỷ địa, tức là Sơ địa, thì thức này chuyển lại
thành "Bình đẳng tánh trí". Đến bất động địa, tức là địa thứ
Tám, cũng gọi là "Vô công dụng hạnh"; lúc bấy giờ hành giả mới
dẹp trừ chủng tử của ngã chấp. Đến khi chứng quả Phật, thức này
đã chuyển thành trí, hiện ra thân "Tha thọ dụng" để giáo hoá
hàng Thập địa Bồ Tát.
--o0o--
|
|