-
-
|
PHẬT HỌC CƠ BẢN
- Phật
Học Phổ Thông
- KHOÁ IX
- DUY THỨC HỌC
VÀ NHƠN MINH LUẬN
- TẬP NHỨT
LUẬN
ĐẠI THỪA TRĂM PHÁP VÀ
BÁT
THỨC QUI CỦ TỤNG
***
- BÀI THỨ
TÁM
E. TUỲ
PHIỀN NÃO
(Có 20 món)
- --- o0o ---
- Hai mươi món
phiền não này, là tuỳ thuộc 6 món Căn bản phiền não trên mà sanh
khởi. Vì phạm vi tương ưng của nó có rộng và hẹp không đồng, nên
chia làm ba loại:
- I. TIỂU TUỲ,
có 10 món, mỗi món tự lực sanh khởi, phạm vi tương ưng nhỏ hẹp,
nên gọi là "Tiểu".
- 1. Phẫn:
Giận. Tánh của tâm sở này, khi gặp cảnh trái nghịch, nóng giận.
Nghiệp dụng của nó là hay làm tổn hại người, vật và chướng ngại
tánh không nóng giận.
- 2. Hận: Hờn.
Khi gặp cảnh nghịch, trước nóng giận rồi sau mới hờn. Tánh của
Tâm sở này là ôm ấp sự oán ghét không bỏ. Nghiệp dụng của nó là
nóng nảy, buồn phiền và hay làm chướng ngại tánh không hờn.
- 3. Phú: Che
giấu. Tánh của tâm sở này, vì sợ mất danh giá và tài lợi, nên
che giấu tội lỗi của mình. Nghiệp dụng của nó là hay ăn năn,
buồn và chướng ngạitánh không che giấu.
- 4. Não: Buồn
buồn. Khi gặp cảnh nghịch, trước giận hờn rồi sau mới buồn. Tánh
của Tâm sở này hay nhớ lại những cảnh trái nghịch đã qua, rồi
sanh buồn phiền. Nghiệp dụng của nó là chướng ngại tánh không
buồn.
- 5. Tật: tật
đố, ganh ghét. Tánh của tâm sở này hay ganh ghét đố kî những gì
mà người ta hơn mình. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại tánh
không tật đố và sầu khổ lo buồn.
- giáo pháp
cho người. Nghiệp dụng của nó là làm bộ quê mùa, ăn mặt nghèo
cực, để tích trử tài sản và làm chướng ngại không bỏn xẻn.
- 7. Cuống:
Dối. Tánh của tâm sở này, dối gạt người để lợi mình. Nghiệp dụng
của nó là làm việc không chơn chánh để nuôi sống và chướng ngại
tánh không dối gạt.
- 8. Siểm: Bợ
đở, nịnh hót. Tánh của tâm sở này, lựa thời thế nịnh hót, bợ đỡ
người. Nghiệp dụng của nó là không nghe lời chỉ giáo chơn chánh
của thầy, bạn và làm chướng ngại tánh không dua nịnh.
- 9. Hại: Tổn
hại. Tánh của tâm sở này làm tổn hại các loài hữu tình. Nghiệp
dụng của nó là làm bức não người, vật và chướng ngại tánh không
tổn hại.
- 10. Kiêu:
Kiêu căng. Tánh của tâm sở này, vì thấy mình giàu sang, quyền
tước hoặc tài năng, rồi sanh ra kiêu cách và ngạo nghễ. Nghiệp
dụng của nó là làm nhơn sanh ra nhiễm ô, tội lỗi và chướng ngại
tánh không kiêu căng.
- II. TRUNG
TUỲ, có hia món là Vô tàm và Vô quý; vì hai món Tâm sở này,
duyên các Tâm sở bất thiện, phạm vi tương ưng của nó trung bình,
nên gọi là "trung tuỳ".
- 11. Vô tàm:
Tự mình không biết, xấu hổ. Tánh của tâm sở này, khi làm việc
quấy không biết tự hổ, khinh dễ những người hiền thiện. Nghiệp
dụng của nó là làm tăng trưởng việc ác và chướng ngại tánh biết
xấu hổ.
- 12. Vô quý:
Không biết thẹn với người. Tánh và tâm sở này, khi làm việc
quấy, không biết thẹn với người, ưa làm việc tội ác. Nghiệ dụng
của nó là làm tăng trưởng việc ác và chướng ngại tánh biết thẹn.
- III. ĐẠI TÙY,
có 8 món sau đây. Tám món Tâm sở này biến khắp các Tâm sở bất
thiện, phạm vi của nó rộng hơn hai món Trung tuỳ trước, nên gọi
là "Đại tuỳ".
- 13. Trao cử:
Lao chao. Tánh của Tâm sở này làm cho thân tâm chao động không
yên tịnh. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại Định và Hành xả.
- 14. Hôn trần:
Mờ tối trầm trọng. Tánh của Tâm sở này, khiến cho tâm khi đối
với quán cảnh mờ mịt không sáng suốt. Nghiệp dụng của nó là làm
hướng ngại Huệ và khinh an.
- 15. Bất tín:
Không tin. Tánh của Tâm sở này là không tin các pháp lành, làm
cho tâm tánh ô nhiễm. Nghiệp dụng của nó hay sanh giải đãi và
chướng ngại tâm thanh tịnh.
- tu thiện.
Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại tinh tấn và tăng trưởng
tánh nhiễm ô.
- 17. Phóng
dật: Buông lung. Tánh của Tâm sở này phóng túng, buông lung,
không thúc liễm thân tâm để đoạn ác tu thiện. Nghiệp dụng của nó
là làm tăng ác tổn thiện, và chướng ngại tánh không buông lung.
- 18. Thất
niệm: Mất chánh niệm. Tánh của Tâm sở này không nhớ cảnh đã
duyên. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại chánh niệm và sanh
tán loạn.
- 19. Tán loạn:
Rối loạn. Tánh của Tâm sở này làm cho tâm rối loạn. Nghiệp dụng
của nó là làm chướng ngại chánh định và sanh ra ác huệ.
- 20. Bất chánh
tri: Biết không chơn chánh. Tánh của Tâm sở này, khi đối với
cảnh, hiểu biết sai lầm. Nghiệp dụng của nó là làm chướng ngại
cái hiểu biết chơn chánh và sanh ra phạm giới.
- Hỏi:_ Ba món
Tâm sở: Trạo cử, Tán loạn và phóng dật khác nhau thế nào?
- Đáp:_ Trạo cử
là lao chao; dụ như con ngựa đứng một chổ trong chuồng, nhưng
đầu và mình vẫn lắc qua lắc lại không yên._Tán loạn là rối loạn;
dụ như con ngựa chạy lăng xăng trong chuồng._Phóng dật là buông
lung; dụ như con ngựa đã thoát ra khỏi chuồng, tuôn vào lúa mạ
của người.
- Hỏi:_ Bốn món
Tâm sở: Sân, phẫn, Hận và Não, Hành tướng khác nhau thế nào?
- Đáp:_ Sân là
nổi nóng, dụ như lữa rơm. Phẫn là giận, dụ như lữa củi. Hận là
hờn; dụ như lữa than. Não là buồn, dụ như tro nóng.
- Hỏi:_ Siêng
năng làm việc quấy, có phải là Tinh tấn Tâm sở không?
- Đáp:_ Không
phải. Siêng năng làm việc quấy là phóng dật Tâm sở.
--o0o--
|
|