PHẬT HỌC CƠ BẢN

Phật Học Phổ Thông

KHOÁ X - XI
LUẬN ĐẠI THỪA KHỞI TÍN
DỊCH NGHĨA VÀ LƯỢC GIẢI
--- o0o ---
MỤC LỤC
 
01-Nhơn duyên
02- Tâm Chơn như (Chơn tâm)
03- Tâm Sanh diệt (Thức A lại da)
04-Nói về nghĩa "Giác"
05-Nói về nghĩa "Bất giác" 
06-Nói về nghĩa "Bất giác"  Ý tương tục và Ý thức
07-Nói về nghĩa "Bất giác" Tâm nhiễm ô
08-Nói về nghĩa "Bất giác" Bốn món huân tập
09-Nói về nghĩa "Bất giác" Bốn món huân tập (Tiếp Theo)
10-Nói về nghĩa "Bất giác" Chơn như và vô minh, thỉ và chung
11-Nói về nghĩa "Bất giác" Ba đại nghĩa của tâm
12-Ðối Trị Các Chấp Sai Lầm-Chấp Ngã và Chấp Pháp
13-Ba Món Phát Tâm
14-Ba Món Phát Tâm (Tiếp theo v hết)
15-Tín tâm, Tu Hành-Bốn món tín tâm và năm môn tu hành
16-Tín tâm, Tu Hành-Các thứ ma chướng và mười điều lợi ích tu Thiền
 
THÔNG BẠCH
 
Các loại sách của tôi phiên dịch hoặc sáng tác đều không giữ bản quyền. Song, Quí vị nào muốn ấn tống, xin theo bản sửa chữa cuối cùng cua tôi. Nếu vị nào muốn sửa đổi nội dung hay hình thức hoặc in để phát hành (bán) đều đều phải được sự chấp thuận của tôi
Sa môn THÍCH THIỆN HOA
 
LỜI DỊCH GIẢ
 
Chúng tôi tường không cần phải giới thiệu dài dòng, chắc độc giả cũng đã biết rằng bộ Luận "Đại thừa Khởi Tín" là một trong số những bộ Luận có một nội dung hàm súc, sâu sắc nhứt và một lối lý luận rốt ráo bén nhọn và tế nhị nhứt. Vì lẽ đó nên chúng tôi đã khổ công rất nhiều, trong khi đem dịch Luận này. Lần đầu chúng tôi đã dịch hơn phân nữa bộ, nhưng vì thấy nhiều đoạn chưa được vừa ý, nên chúng tôi đã bỏ tất cả, và dịch lại lần thứ hai. Tính tất cả hai lần dịcu thuật, thời gian trên một năm (từ tháng 11 năm Canh Tý đến tháng 12 năm Tân Sửu, tức là từ năm 1960 đến năm 1962).
Bộ luận này do Bồ Tát Mã Minh soạn ra bằng chữ Phạn. Những nhà dịch giả có danh tiếng, đã dịch sanh chữ Hán. Chúng tôi că cứ vào bản dịch bằng Hán văn của Ngài Chơn đế Tam tạng Pháp sư, để dịch sang chữ Việt. Về Phần chú giải, thì sau khi tham khảo nhiều bản khác nhau của các dịch giả Trung hoa, chúng tôi đã căn cứ một phần lớn vào bản trực giải của Ngài Đức Thanh, mà chúng tôi nhận thấy rõ ràng và gọn gàng hơn hết.
Tuy thế, trong khi phiên dịch sang Việt ngữ, để cho ý luận được biểu lộ rõ ràng, gãy gọn và mạch văn thích hợp với cú pháp Việt Nam, nên có nhiều đoạn, chúng tôi chỉ dịch cho rõ ý, hoặc đảo ngược trước sau, hoặc thêm bớt một vài chữ. Mong quý độc giả thông cảm mà lượng thứ cho.
Nói riêng về chương trình Phật học phổ thông, mà Ban Hoằng pháp Phật giáo Nam Việt đã chủ trương từ trước đến nay, thì bộ luận này thuộc về khóa thứ IX; nhưng sau khi phiên dịch và giảng dạy, chúng tôi nhận thấy, vì ý nghĩa thâm sâu của nó nên sắp vào khoá thứ X và XI, thì mới đúng trình độ, lợi ích cho độc giả và những vị theo học các lớp Phật học Phổ thông. 
***
Thưa quý vị độc giả,
"Lời của dịch giả", đến đây có thể xem như đã chấm dứt. Nhưng chúng tôi xin phép quý vị, để nói thêm lên đây lòng nguyện ước thiết tha của chúng tôi trước khi dừng bút:
Trong khi chúng tôi đang dịch thuật bộ Luận này, thì Bổn sư chúng tôi là Hoà thượng Thích Khánh Anh, nguyên Thượng Thủ Giáo hội Tăng già toàn quốc kiêm cố Pháp Chủ Giáo Hội Tăng Già Nam Việt, viên tịch. Trong nỗi niềm đau xót lớn lao trước một cái tang chung và riêng ấy chúng tôi rất ngậm ngùi và nhớ tưởng lại hồng ân của Bổn sư, người đã hướng dẫn và thúc đẩy chúng tôi trong công tác phiên dịch này.
Vậy, hôm nay công việc dịch thuật đã xong xuôi, chúng tôi kính cẩn dâng công đức này hồi hướng lên Giác linh Bổn sư chúng tôi sớm đăng Phật địa, ngõ hầu báo đáp hồng ân pháp hóa trong muôn một.
CHÙA PHƯỚC HẬU TRÀ ÔN
Dịch xong ngày khởi công trùng tu chùa Phước Hậu
(Ngày Phật thành đạo năm Tân Sửu, nhằm ngày 13/1/1962).
Sa môn THÍCH THIỆN HOA.

 
***

 
LUẬN ĐẠI THỪA KHỞI TÍN
BÀI KỆ QUY KÍNH TAM BẢO
 
Chương thứ nhất : Phần Nhơn duyên
Chương thứ hai : Phần Định danh nghĩa
Chương thứ ba : Phần Giải thích
Chương thứ tư : Phần Tín tâm, Tu hành.
Chương thứ năm : Phần Lợi ích và khuyến tu
BÀI KỆ HỔI HƯỚNG
**
Chương thứ nhứt: PHẦN NHƠN DUYÊN
Vì tám nhơn duyên nên Bồ Tát tạo ra Luận này.
Chương thứ hai : PHẦN ĐỊNH DANH NGHĨA
A. Pháp Đại thừa
 
I. Tướng Chơn như
II. Tướng Sanh diệt
B. Nghĩa Đại thừa
 
I. Thể chất lớn
II. Hình tướng lớn
III. Diệu dụng lớn
Chương thứ ba : PHẦN GIẢI THÍCH, Chia làm ba:
 
A. Nói rõ nghĩa chánh (10 bài)
B. Đối trị các chấp sai lầm (1 bài)
C. Phân biệt hành tướng phát tâm đến Đạo (2 bài)
A. NÓI VỀ NGHĨA CHÁNH, có 3phần
I. Tâm Chơn như (Chơn tâm)
II. Tâm Sanh diệt (Thức A lại da)
III. Trở về Chơn như .
I. NÓI VỀ TÂM CHƠN NHƯ, có 2 nghĩa:
 
1. Thật không (không có các pháp nhiễm ô)
2. Thật có (có các công đức thanh tịnh)
 
II.NÓI VỀ TÂM SANH DIỆT (THỨC A LẠI DA), có 2 nghĩa:
 
1. Nghĩa "Giác" (Chơn)
2. Nghĩa "Bất giác" (mê: vọng)
1. Nói về nghĩa "Giác", có 5 tên:
a. Bản giác (tánh Phật saün có)
b. Bất giác (mê:vô minh)
c. Thỉ giác (mới giác ngộ)
d. Phần giác (giác ngộ từng phần)
e. Cứu cánh giác (giác ngộ rốt ráo)
Thỉ giác có 4 lớp, từ Thô đến Tế:
1. Giác ngộ niệm "Diệt"
2.Giác ngộ niệm "Dị"
3. Giác ngộ niệm "Trụ"
4. Giác ngộ niệm "Sanh"
Bản giác có 2 tướng và 4 nghĩa:
Hai tướng
1. Tướng Trí tịnh
2. Tướng nghiệp dụng bất tư nghị
Bốn nghĩa
1. Như thật không
2. Nhơn huân tập
3. Pháp xuất ly
4. Duyên huân tập
 
2. Nói về nghĩa "Bất giác" (mê: vô minh)
Phân làm 11 phần:
a. Tam tế (ba tướng vi tế)
b. Lục thô (sáu món Thô)
c. Hai tướng (đồng và khác)
d. Ý tương tục (có năm thứ)
e. Ý thức
g. Tâm nhiễm ô (có 6 lớp)
h. Tâm nhiễm ô và vô minh khác nhau thế nào?
i. Ba tướng nhiễm ô sanh diệt
k. Bốn món huân tập
l. Chơn như và vô minh, thỉ và chung
m. Ba đại nghĩa của tâm
Nói về Tam tế
1. Nghiệp tướng
2. Chuyển tướng
3. Hiện tướng
Nói về Lục thô:
1.Trí tướng
2.Tương tục tướng
3.Chấp thủ tướng
4.Kế danh tự tướng
5.Khởi nghiệp tướng
6.Nghiệp hệ khổ tướng
Nói về 2 tướng. "Giác" và "Bất giác" đều có hai tướng
1. Đồng (đồng thể)
2. Khác (khác tướng)
Nói về "Ý tương tục", có 5 tên:
1. Nghiệp thức (nghiệp tướng)
2. Chuyển thức (chuyển tướng)
3. Hiện thức (hiện tướng)
4. Trí thức (Trí tướng)
5. Tương tục thức (tương tục tướng)
Nói về "Ý thức" có 3 tên:
1. Ý thức
2. Phân ly thức
3. Phân biệt sự thức
Nói về "tâm nhiễm ô", có 6 lớp:
1. Nhiễm ô chấp trước (chấp thủ tướng và Kế danh tự tướng)
2. Nhiễm ô bất đoạn (Tương tục tướng)
3. Nhiễm ô phân biệt (Trí tướng)
4. Nhiễm ô cảnh sắc (Hiện tướng)
5. Nhiễm ô năng phân biệt (Kiến tướng)
6. Nhiễm ô về nghiệp (Nghiệp tướng)
Nói về tâm nhiễm ô và Vô minh khác nhau:
Tâm nhiễm ô là phiền não, chướng, làm chướng ngại căn bản trí.
Vô minh là sở tri chướng, làm chướng ngại sai biệt trí
Nói về 3 tướng nhiễm ô sanh diệt:
1. Tướng sanh diệt thô
2. Tướng sanh diệt vừa
3. Tướng sanh diệt vi tế
Nói về 4 món huân tập:
1. Chơn như huân tập
2. Vô minh huân tập
3. Nghiệp thức huân tập
4. Cảnh giới hư vọng huân tập
Nói về cảnh giới hư vọng (sáu trần) huân tập:
Cảnh giới huân tập làm tăng trưởng vọng niệm
Cảnh giới huân tập làm tăng trưởng chấp thủ
 
Nói về vọng tâm (Nghiệp thức) huân tập:
Vọng tâm huân tập lại căn bản vô minh
Vọng tâm huân tập chi mạt vô minh
 
Nói về vô minh huân tập:
Căn bản vô minh huân tập vào chơn như
Chi mạt vô minh huân tập vào vọng tâm
 
Nói về chơn như huân tập:
Thể tướng chơn như huân tập
Diệu dụng chơn như huân tập
Lại chia hai phần nữa:
Chưa chứng nhập chơn như
Đã chứng nhập chơn như, được hai trí
Căn bản trí (vô phân biệt trí)
Hậu đắc trí (sai biệt trí)
 
Nói về Chơn như và vô minh, thỉ và chung:
Chơn như vô thỉ vô chung
Vô minh vô thỉ hữu chung
Nói về ba đại nghĩa của tâm:
Thể rộng lớn của Tâm: Tâm bình đẳng không vọng
Tướng rộng lớ của Tâm: Đủ hằng sa công đức
Dụng rộng lớn của Tâm: Báo thân, Ứng thân và Y báo trang nghiêm
(đã hết nghĩa Bất giác)
III. TRỞ VỀ CHƠN NHƯ:
Không khởi vọng niệm thì trở về Chơn như.
(Hết phần thứ nhứt (Nói rõ nghĩa chánh) trong chương thứ ba (Phần Giải thích) của Luận này).
 
B. ĐỐI TRỊ CÁC CHẤP SAI LẦM
I. CHẤP NGÃ, CÓ 5 THỨ:
1. Chấp hư không là chơn tánh của Như Lai.
2. Chấp Chơn như hay Niết bàn không có chi hết.
3. Chấp Như Lai tạng có các hình tướng sai khác.
4. Chấp Như Lai tạng có đủ các pháp nhiễm ô.
5. Chấp chúng sanh có thỉ, chư Phật có chung.
II. CHẤP PHÁP:
Chấp thật có vũ trụ và vạn hữu
C. PHÂN BIỆT HÀNH TƯỚNG PHÁT TÂM ĐẾN ĐẠO. _ Ba món phát tâm:
I. Tin hoàn toàn mà phát tâm.
II. Hiểu biết và làm mà phát tâm.
III. Chứng nhập chơn như mà phát tâm.
 
I. NÓI VỀ TÍN HOÀN TOÀN MÀ PHÁT TÂM:
1. Ba món Tâm trong Tín vị:
a. Trực tâm
b. Thâm tâm
c. Đại bi tâm
2. Bốn món phương tiện:
a. Phương tiện căn bản
b. Phương tiện ngăn ngừa các việc tội ác.
c. Phương tiện làm phát sanh các việc lành
d. Phương tiện Đại nguyện và Bình đẳng.
3. Tám tướng thành Đạo:
a.Giáng sanh
b.Nhập thai
c.Ở trong thai
d.Sanh ra
đ. Xuất gia
e. Thành đạo
g. Thuyếp pháp
h. Nhập Niết bàn.
II. NÓI VỀ HIỂU BIẾT VÀ LÀM MÀ PHÁT TÂM:
1. Bồ Tát biết tự tánh mình không có lục tệ:
a)Không tham lam
b)Không nhiễm ô
c)Không sân hận
d)Không giải đãi
đ)Không tán loạn
e)Không si mê
2. Bồ Tát tu lục độ
a)Bố thí
b)Trì giới
c)Nhẫn nhục
d)Tinh tấn
đ) Thiền định
e) Trí huệ
III. NÓI VỀ CHỨNG NHẬP CHƠN NHƯ MÀ PHÁT TÂM:
Bồ Tát khi nhập chơn như, rồi khởi dụng độ sanh:
1. Chơn tâm tức là thật trí.
2. Phương tiện tâm tức là Quîền trí.
3. Nghiệp thức tâm tức là Dị thục thức.
(Hết phần Giải thích về chương thứ ba)
Chương thứ tư:TÍN, TÂM, TU HÀNH, có 4 phần:
A. Bốn món Tín tâm
B. Năm môn tu hành
C. Các thứ ma chướng
D. Mười điều lợi ích tu Thiền
 
A. NÓI VỀ BỐN MÓN TÍN TÂM:
I. Tin căn bản (Phật tánh)
II. Tin Phật
III. Tin Pháp
IV. Tin Tăng
B. NÓI VỀ NĂM MÓN TU HÀNH (Lục độ)
I. Bố thí
II. Trì giới
III.Nhẫn nhục
IV. Tinh tấn
V. Chỉ, Quán (Định, Huệ).
C. NÓI VỀ CÁC THỨ MA CHƯỚNG:
I. Ma hiện Phật, Bồ Tát v.v...
II. Ma nói Pháp
III. Ma làm hành giả hoặc điên
D. NÓI VỀ 10 ĐIỀU LỢI ÍCH TU THIỀN
Được mười phương Phật, Bồ Tát bảo hộ v.v....
Chương thứ năm: Nói về LỢI ÍCH và KHUYẾN TU
Học và tu theo luận này sẽ được lợi ích vô cùng: hành giả nên tu theo luận Đại thừa này.
--o0o--